Trợ Cấp Thôi Việc Có Tính Thuế TNCN?
- tracuumasothuecanh
- Mar 11
- 4 min read
Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN là một câu hỏi thường gặp khi người lao động nhận được khoản trợ cấp này sau khi kết thúc hợp đồng lao động. Điều này gây nhiều thắc mắc bởi vì không phải tất cả các khoản trợ cấp thôi việc đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi này và cung cấp thông tin chi tiết về việc liệu trợ cấp thôi việc có phải nộp thuế hay không.

1. Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hợp đồng lao động của họ kết thúc, bao gồm các trường hợp như sa thải, nghỉ hưu, hoặc tự nguyện thôi việc. Mục đích của khoản trợ cấp này là để hỗ trợ người lao động sau khi họ rời bỏ công ty, giúp họ có một khoản tiền để trang trải cuộc sống trong thời gian tìm kiếm công việc mới.
Khoản trợ cấp này có thể được quy định trong hợp đồng lao động hoặc theo các quy định của pháp luật lao động. Trợ cấp thôi việc có thể được tính dựa trên thời gian làm việc tại công ty và mức lương mà người lao động nhận được.
2. Trợ Cấp Thôi Việc Có Tính Thuế TNCN Không?
Câu hỏi này đã được nhiều người lao động và người sử dụng lao động đặt ra khi liên quan đến nghĩa vụ thuế. Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam, trợ cấp thôi việc có thể bị đánh thuế hay không phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định.
2.1. Trợ Cấp Thôi Việc Không Tính Thuế Nếu Thỏa Mãn Điều Kiện
Theo Điều 3 Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn, các khoản trợ cấp thôi việc mà người lao động nhận được sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chúng không vượt quá mức quy định của pháp luật. Cụ thể, nếu khoản trợ cấp thôi việc không vượt quá ba tháng lương bình quân của người lao động trong thời gian làm việc tại công ty, thì khoản trợ cấp này không bị tính thuế TNCN.
Điều này có nghĩa là nếu khoản trợ cấp thôi việc không vượt quá ba tháng lương, người lao động sẽ không phải chịu thuế TNCN trên khoản trợ cấp này.
2.2. Trợ Cấp Thôi Việc Vượt Mức Quy Định Phải Nộp Thuế
Trường hợp khoản trợ cấp thôi việc vượt quá ba tháng lương bình quân của người lao động thì phần vượt quá này sẽ bị tính thuế TNCN. Mức thuế suất đối với phần thu nhập này sẽ được áp dụng theo các biểu thuế lũy tiến từng phần, từ 5% đến 35% tùy thuộc vào mức thu nhập của người lao động.
Ví dụ: Nếu người lao động nhận trợ cấp thôi việc 6 tháng lương, thì phần trợ cấp tương đương với 3 tháng lương sẽ không bị thu thuế, nhưng phần trợ cấp vượt quá ba tháng lương sẽ phải chịu thuế theo quy định.
2.3. Các Trường Hợp Đặc Biệt
Ngoài ra, có những trường hợp mà trợ cấp thôi việc được miễn thuế hoặc có mức thuế thấp hơn so với các trường hợp thông thường. Ví dụ, đối với những trường hợp người lao động bị sa thải không đúng quy định hoặc công ty phá sản, trợ cấp thôi việc có thể được miễn thuế hoặc được áp dụng mức thuế ưu đãi.
3. Quy Trình Để Kê Khai Thuế TNCN Trên Trợ Cấp Thôi Việc
Nếu trợ cấp thôi việc của bạn phải chịu thuế, bạn cần thực hiện việc kê khai thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế. Dưới đây là quy trình cơ bản để kê khai thuế TNCN:
3.1. Kê Khai Trợ Cấp Thôi Việc
Công ty hoặc tổ chức sử dụng lao động sẽ là đơn vị trực tiếp kê khai thuế TNCN cho người lao động, bao gồm việc kê khai các khoản trợ cấp thôi việc trong tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
3.2. Tính Toán Và Nộp Thuế
Cơ quan thuế sẽ tính toán số tiền thuế phải nộp dựa trên mức trợ cấp thôi việc mà người lao động nhận được và các yếu tố khác như thời gian làm việc, mức lương. Sau đó, người lao động sẽ phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
3.3. Xác Nhận Hoàn Thuế (Nếu Có)
Trong trường hợp người lao động đã nộp thuế quá mức, họ có thể yêu cầu cơ quan thuế hoàn trả lại phần thuế dư thừa nếu có.
Mã số thuế cá nhân - AZTAX
SĐT: 0932 383 089
Địa chỉ: 135 Đường 12 KDC City Land Park Hill, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP. HCM
Comments